Thứ Tư, 12 tháng 3, 2014

Lái thử Suzuki Swift bản lắp ráp trong nước - cảm giác lái tốt, xe vận hành êm ái

2432552__DSC0454.

Suzuki vừa mới bán ra chiếc Swift phiên bản lắp ráp trong nước cách đây không lâu, với mức giá chênh lệch so với bản nhập khoảng 40-50 triệu đồng. Đây là một chiếc hatchback nhỏ gọn, phục vụ cho nhu cầu đi lại trong đô thị. Trước giờ thì Swift cũng có mặt ở thị trường Việt Nam nhưng ở dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc từ Nhật Bản. Phiên bản lắp ráp trong nước có một số khác biệt so với chiếc nhập và mình cũng đã có cơ hội lái thử nó qua quãng đường hơn 150km, xin chia sẻ với các bạn một số cảm nhận cũng như chỉ ra những khác biệt giữa 2 phiên bản.


Ngoại thất

Về ngoại thất, Suzuki Swift gần như không thay đổi qua khá nhiều đời. Swift có kích thước nhỏ gọn với thiết kế đặc trưng, dễ nhận ra trên đường phố. Kích thước xe không đổi với chiều dài 3.850 mm, rộng 1.695 mm và cao 1.535 mm cùng trục cơ sở dài 2.430 mm. So với phiên bản nhập khẩu, kiểu dáng của mẫu Swift lắp ráp trong nước gần như giống hoàn toàn, chỉ khác một chút ở gương chiếu hậu. Phiên bản lắp ráp trong nước có đèn báo rẽ trên gương và có thể điều khiển bằng điện, còn bản nhập thì không có 2 cái này.

_DSC0371.

Thiết kế tổng thể của Suzuki Swift theo cảm nhận của cá nhân mình thì nó khá đẹp, phù hợp với các chị em phụ nữ dùng vào nhu cầu đi lại hằng ngày, đưa đón con đi học hay đi làm… Kiểu dáng của xe cho cảm giác cứng cáp, tin cậy. Đèn pha và đèn hậu có thiết kế lớn, chỉ tiếc là công nghệ đèn không mới, vẫn sử dụng loại bóng halogen. Cộng với việc mẫu mã đã không thay đổi trong nhiều năm, Swift thiếu đi một chút sang trọng và hiện đại.

Mui xe được thiết kế cao, giúp cho kích thước kính chắn gió được tăng lên, và tầm nhìn vì vậy cũng rộng hơn. Ngồi ở vị trí ghế lái có thể cảm thấy thoải mái, điểm mù hai bên hông rất ít. Mũi xe ngắn cũng giúp cho việc điều khiển xe dễ dàng và tự tin hơn.

_DSC0372.

Suzuki Swift được trang bị bộ mâm đúc 16” cùng bộ lốp 185/55R16, còn bánh dự phòng là loại T135/70R15, chỉ có chức năng dùng tạm thời trong trường hợp xe bị bể bánh và chỉ chạy được ở quãng đường ngắn. Một khi xe của bạn gặp vấn đề ở bánh xe và đã thay bánh dự phòng thì lưu ý nên chỉ chạy một quãng đường khoảng vài chục km, và tìm ngay một chỗ để vá lốp chính để thay lại và tiếp tục hành trình. Ở phía trước, Swift được trang bị hệ thống treo McPherson với lò xo trụ, giảm chấn thuỷ lực, phía sau là loại liên kết đa điểm. Swift có bán kính vòng quay tối thiểu là 5,2m, khoảng sáng gầm xe tối thiểu 140mm, trong khi trọng lượng toàn tải là 1.480kg.

_DSC0387.

Nội thất

Điều đầu tiên mình ấn tượng với Suzuki Swift đó là không gian bên trong nội thất rộng rãi, trần xe được làm cao và nó giúp cho người ngồi trong xe cảm thấy thoải mái trên những chuyến hành trình. Hôm lái thử, tụi mình đi tổng cộng 4 người, và tất cả cảm thấy ổn với không gian nội thất của xe. Khoảng để chân của hàng ghế sau có thể cho phép một người cao chừng 1m80 ngồi đủ.

_DSC0394.

Cũng giống phiên bản nhập, chiếc Swift trong nước sử dụng ghế bọc nỉ. Tuy nhiên, loại nỉ mà Suzuki chọn cũng chưa thật tốt, hoặc có thể là do màu sắc làm cho ghế xe có cảm giác dễ bị bẩn và không sang trọng.

Vô-lăng của Suzuki Swift là loại 3 chấu và thiết kế đơn giản. Tất cả các nút bấm chức năng trên vô-lăng đã bị loại bỏ, đây cũng là điểm khác biệt so với với phiên bản nhập khẩu. Trên phiên bản xuất xứ Nhật Bản, vô-lăng có các nút bấm để điều khiển chức năng của hệ thống giải trí, thoại rảnh tay,… Vô-lăng có lẫy để chỉnh theo kiểu gật gù, nhằm phù hợp với thể trạng của người lái.

_DSC0404.

Sau vô-lăng là cụm đồng hồ có thiết kế khá đơn giản. Hai đồng hồ lớn thể hiện tốc độ vòng quay động cơ và tốc độ của xe, bên cạnh là 2 đồng hồ nhỏ thể hiện nhiệt độ động cơ và mức nhiên liệu. Ở giữa hai đồng hồ lớn là màn hình hiển thị nhiệt độ bên ngoài, vị trí cần số, ODO, mức tiêu hao nhiên liệu, hành trình và một số tuỳ chọn khác khi bạn nhấn nút. Bên dưới là 2 đèn báo thắt dây an toàn và hệ thống cửa xe.

_DSC0419.

Bảng điều khiển trung tâm của Swift được thiết kế khá đẹp và hơi thấp về bên dưới táp-lô. Bên trên là hai cửa gió của hệ thồng điều hoà, có thiết kế lớn. Swift được trang bị hệ thống giải trí MP3/CD/USB/FM/AM với 4 loa âm thanh. Ngõ cắm USB sẽ tiện lợi nếu bạn thích nghe nhạc từ những thiết bị nhớ USB, vì giờ tìm đĩa CD có những bản nhạc bạn yêu thích cũng không dễ.

_DSC0416.

Một điểm hạn chế đối với Swift cho những chuyến đi xa đó là ngăn chứa hành lý phía sau xe khá là nhỏ, thể tích là 211 lít. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ đi 2 người thì có thể gập hàng ghế sau theo kiểu 60:40, để tăng khả năng chứa đồ cho xe. Trên xe có bố trí nhiều hộc chứa đồ nhỏ để hành khách đặt các vật dụng cá nhân, hay là các ly nước, chai nước,…

_DSC0375.

Táp-lô, ốp cửa và một số chi tiết nội thất khác được làm bằng nhựa cứng, xen lẫn là một vài đường viền mạ kim loại để tạo cảm giác sang trọng. Mức độ hoàn thiện phần nội thất của Swift lắp ráp trong nước không xuất sắc nhưng hoàn toàn ở mức chấp được, mình chỉ thấy không hài lòng ở vị trí ngõ cắm USB và hốc cắm mồi thuốc lá.

_DSC0425.

Hệ thống điều hoà của Swift hoạt động tốt, làm lạnh nhanh. Ở hàng ghế sau không có cửa gió, tuy nhiên chỉ cần hướng cửa gió giữa ra hàng ghế sau thì xe cũng có thể mát khá đều ở các vị trí ghế ngồi.

Khả năng vận hành và tiêu hao nhiên liệu

Suzuki Swift sử dụng khối động cơ VVT 4 xi-lanh, dung tích 1.4L, công suất 95 mã lực, mômen xoắn 130 Nm, hộp số tự động 4 cấp, dẫn động cầu trước. Với động cơ có dung tích 1.4L, Swift phù hợp với điều kiện đi lại trong thành phố. Lợi thế của động cơ dung tích nhỏ là mức tiêu hao nhiên liệu sẽ thấp hơn, tuy nhiên xe sẽ không bốc khi bạn muốn tăng tốc nhanh. Mà nếu phụ nữ lái thì Swift sẽ “ngoan ngoãn” nghe lời, đảm bảo an toàn cho cả xe và người.

_DSC0439.

Một điểm ấn tượng khi chạy thử Swift đó là xe cho cảm giác lái rất tốt. Xe bám đường và vận hành êm ái ở nhiều loại mặt đường, khi chạy nhanh xe không bị chao. Phần đầu xe không quá dài như những chiếc sedan, giúp việc điều khiển xe dễ dàng hơn vì tầm quan sát rộng. Hộp số tự động 4 cấp của xe hoạt động mượt mà, bạn sẽ không cảm giác xe bị gằn hay bị giật khi sang số. Trên cần số có nút Over-Drive để dành cho những lúc bạn muốn vượt xe khác đi cùng chiều trên đường. Vô-lăng trợ lực điện cho phép điều khiển xe nhẹ nhàng và thoải mái, phù hợp với chị em phụ nữ “chân yếu, tay mềm”.

_DSC0450.

Xe được cách âm khá tốt, trong điều kiện đô thị nếu đóng kính cửa thì các tạp âm bên ngoài vọng vào rất nhỏ, điều này được xác nhận bởi cả 3 bạn còn lại đi chung với mình trên xe. Tiếng vọng từ mặt đường cũng nhỏ, tuy nhiên tiếng động cơ thì lại lọt vào khoang lái nhiều. Dù vậy thì với một số người, tiếng động cơ sẽ giúp họ có cảm giác lái nhiều hơn. Vượt qua quãng đường hơn 70km gồm cả điều kiện đô thị đông đúc và đường trường, mình vẫn cảm thấy thoải mái. Có thể là vì đoạn đường vẫn còn khá ngắn, tuy nhiên thật sự là Swift cho cảm giác lái tốt, mình không gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều khiển xe.

_DSC0461.

Về mức tiêu hao nhiên liệu, sau khi hoàn thành quãng đường chừng 150km, xe đã đốt hết khoảng chừng 11 lít xăng. Mức tiêu hao này là phù hợp vì mình đã chạy rất chậm khi đi qua đoạn từ Tân Bình đến gần Củ Chi, lúc đi về cũng như vậy. Theo công bố của Suzuki thì mức tiêu hao nhiên liệu của Swift là khoảng 6,2l/100km, tất nhiên là ở điều kiện đường trường.

An toàn

_DSC0495.

So với phiên bản nhập khẩu thì Swift lắp ráp ở Việt Nam đã bị cắt giảm một số tính năng an toàn. Nếu ở phiên bản nhập, xe có tổng cộng 4 phanh đĩa ở phía trước và sau, thì ở bản lắp ráp trong nước, Suzuki loại bỏ 2 phanh đĩa ở trục sau và thay bằng 2 phanh tang trống. Bên trong xe, Swift chỉ còn 2 túi khí an toàn ở hàng ghế trước, trong khi bản nhập có tới 6 túi khí. Sự giản lược ở tính năng an toàn này đã tạo hiệu ứng không tốt ở người dùng, hy vọng là Suzuki sẽ có nâng cấp cho các đời xe kế tiếp.

Thân xe Swift được trang bị công nghệ phân tán lực va chạm và giảm thiểu chấn thương (TECT). Ngoài ra thì Suzuki đã sử dụng chất liệu thép đặc biệt để tăng khả năng bảo vệ cho hành khách nếu chẳng may có tai nạn xảy ra.

_DSC0449.

Suzuki Swift sử dụng hệ thống khởi động xe không cần chìa khoá “keyless push start system”. Bạn chỉ cần mang theo một chiếc “remote” nhỏ gọn để trong túi quần hoặc túi xách, và mở cửa xe khi đến gần. Sau đó để khởi động xe bạn chỉ cần bấm vào nút “Engine Start/Stop” nằm ở sau vô-lăng, bên phải.

Kết luận

Suzuki Swift là một chiếc compact thực sự nhỏ gọn, thiết kế ngoại thất tốt, phù hợp cho điều kiện đô thị và đặc biệt là với phụ nữ. Xe cho cảm giác vận hành tin cậy, dễ điều khiển. Không gian bên trong xe cũng thoáng và đủ rộng để mang lại cảm giác thoải mái cho người ngồi trên xe. Vấn đề còn lại là bạn nên cân nhắc giữa phiên bản lắp ráp trong nước và nhập khẩu. Mức chênh lệch giá cho 2 phiên bản này là khoảng 40-50 triệu đồng, cùng với một số khác biệt về tính năng mà mình đã liệt kê ở trên.

Ưu điểm:
- Thiết kế đẹp, trẻ trung
- Không gian nội thất thoáng
- Khả năng vận hành tốt, tin cậy
- Khả năng chống ồn tốt

Khuyết điểm:
- Bị cắt giảm một số tính năng an toàn so với phiên bản nhập
- Khoang hành lý nhỏ

Một số hình ảnh khác và ảnh chụp chung với Toyota Vios: